Tháng
Năm 

Lịch âm dương

Thứ Hai, 14 tháng 3, 2022

Sao Mộc Dục

 Tính Chất

- Hành: Thủy

- Loại: Dâm Tinh

- Đặc Tính: Ưa sạch sẽ, thích chưng diện, làm dáng

Sao Mộc Dục là Phụ Tinh. Có vị trí thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự như sau: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng.

Ý nghĩa của sao Mộc Dục

- Hay bỏ dở công việc giữa chừng (nhất là Mệnh Vô Chính Diệu)

- Nông cạn, bộp chộp, nóng nảy.

- Thích làm điệu, mặc quần áo đẹp

- Ý nghĩa hay thay đổi rất nổi bật đối với mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu vào. Chủ sự hay bỏ dở công việc, không có trách nhiệm.

- Thích làm dáng và trang điểm

- Dâm đãng, phong lưu

- Nếu sao Mộc Dục đi cùng các sao tình dục khác như sao Tham Lang, Cái, Riêu, Thai thì chủ sự làm gái, kỹ viện

Người sinh ra đầu tiên phải cho tắm rửa sạch sẽ đi vết bẩn của bào thai để lại. Với tính chất của Mộc Dục tiếp tục chính là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng của việc đào hoa. Khi Sao Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng sinh thì sao sẽ nằm tại Tí Ngọ Mão Dậu mà đóng cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành tính cách Đào Dục Mộc Hoa. Nếu theo chiều ngược thì sẽ nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào Hoa nữa. Sao Đào Hoa đứng bên cạnh Mộc Dục đạt đến độ nghiện tình dục, dâm dục.

Như vậy nếu tràng sinh phải có chiều ngược và chiều thuận chứ mỗi một chiều thuận, cứ theo chiều thuận thì không được vì  Đào Hoa luôn luôn gặp sao Mộc Dục thì phát nữ chẳng có nết gì tốt đẹp. Khi Mộc Dục và Mùi Tuất Sửu Thìn thì tính đào hoa bị giải trừ.

Sao Mộc Dục không phải hoàn toàn là đào hoa mà chỉ thiên về đào hoa thôi. Vì trong đào hoa tại đây có phần bất chính và bất lương.

Sao Mộc Dục gặp Tồn, Lộc, Hóa Lộc thì đào hoa lại tốt. Khi Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan và Thiên Hỉ thì chỉ phát triển cách đào hoa. Khi Mộc Dục gặp Xương, Khúc, Hóa, Kị thì vì tình mà sạt nghiệp. Sao Mộc Dục gặp Tham, Lang, Hóa, Kị thì cướp chồng cướp vợ người khác. Khi sao Mộc Dục đứng với sao Long Trì thì chủ sự nên cẩn thận tai nạn sống nước. Khi Mộc Dục đứng bên cạnh Mệnh cung thì đường học vốn dang dở. Sao Mộc Dục gặp phải Đào, Riêu, Hoa ,Cái thì chủ sự là người dâm dục.

Như vậy, sao Mộc Dục là chòm sao chỉ sự phóng đãng, đào hoa và phong tình. Sao Mộc dục khi kết hợp với Mệnh thì có ý nghĩa nổi bật với người được chiếu mệnh là: người hay bỏ dở công việc, dù có học cũng không đỗ,  học hành gián đoạn, hay thay đổi ngành học hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. Về mặt nghề nghiệp, sao Mộc Dục khi ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt có năng khiếu trong công việc là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

Ý nghĩa của sao Mộc Dục nằm tại các cung

Cung Mệnh


- Cuộc đời có Mộc, Thiên Phúc, Thiên tài, Quyền : Vinh đạt hơn người.

- Mộc, Cái thủ Mệnh : Nữ Làm đĩ còn nam cuồng dâm.

- Đào, Mộc : Dâm loạn.

- Mộc, Phá, Hao, Sát, Kỷ : chủ sự ung nhọt cả người, bị mổ xẻ.

- Mộc, Kình: Bệnh khó chữa.

Cung Tật Ách

- Mộc Dục, Long Trì: Dễ chết đuối

“Gần miền có giếng bỏ không

Mộc Trì hẳn chiếu tật cung phương Đoài”

Cung Tử Tức

- Chủ sự sinh con ít.

- Chủ sự bị mất con, đi với sao Hóa Kỵ còn bị mất con vì tử cung sa.

Cung Phu Thê

- Cả vợ và chồng thích chưng diện, ăn mặc, chải chuốt.

- Cả vỡ lẫn chồng đều dâm loạn và ngoại tình ( nếu thêm Riêu).

- Kỵ các sao Không Vong

Hạn


- Chủ sự khó sinh, thai bị tật. Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Địa Kiếp, Hóa Kỵ.

- Chủ sự bị hỏng thai

- Nếu có Mộc, Long Trì, Hỏa hoặc Linh : Chủ sự bị tai nạn bỏng nước và lửa

- Trường hợp có Mộc, Triệt, Hình, Kình : Bị nạn sét đánh.

- Tại Mộc nằm tại hãm : chủ sự bị phong tê thấp, đau nhức xương cốt

- Tuổi già có hạn Riêu, Tướng, Mộc Dục, Kình, Khoa, Sát thì dâm đãng. (Sát: Sát tinh, Tướng: Tướng Quân hay Thiên Tướng)

Sao Tràng Sinh

 Tính Chất

Hành: Thủy

- Nhân hậu, từ thiện, có độ lượng. Gia tăng phúc thọ. Lợi ích cho việc sinh nở. Chủ bền vững, lâu dài.

- Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã đồng cung: làm cho mọi công việc được dễ dàng, chóng thành tựu. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng. Chủ công danh, quyền thế.

- Tọa thủ tại Hợi gặp Mã đồng cung: chủ sự trắc trở, vất vả không lợi ích cho việc cầu công danh.

- Tọa thủ tại cung Tật ách, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.

1. Ý nghĩa tướng mạo

Tràng Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú nên người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.

2. Ý nghĩa tính tình, phúc thọ

- Độ lượng, nhân từ, quảng đại.

- Làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái.

- Có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).

3. Ý nghĩa của tràng sinh và một số sao khác

- Tràng Sinh, Tử, Phủ: người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.

- Tràng Sinh, Thiên Mã: được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.

- Tràng Sinh, Đế Vượng: mập mạp, phong túc

4. Ý nghĩa của tràng sinh  ở các cung

Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Tràng Sinh đem lại phúc thọ, tài lộc.

Tại Bào thì anh em đông, sung túc. Tại Tử thì đông con. Tại Tài thì dồi dào tiền bạc. Tại Phúc thì thọ. Tại Hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

Sao Thiên Hỷ

 Tính Chất

- Hành: Thủy

- Loại: Thiện Tinh

- Chủ về: Vui vẻ, cưới hỏi, hỷ sự

- Tên gọi tắt: Hỷ

Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ).

Ý Nghĩa Của Thiên Hỷ

Thiên Hỷ là một cát tinh, Thiên Hỷ có nghĩa là vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui, biết thưởng thức, hài hước, có óc hài hước. Đem lại những sự may mắn, đáng mừng. Về hai điểm này, Thiên Hỷ và Hỷ Thần có đặc tính giống nhau. Nếu hai sao hội tụ, người ấy vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người chung quanh.

Ngoài ra, sao Thiên Hỷ còn có lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.

Ở Cung Mệnh

- Có dung mạo đẹp đẽ, vui tính, có óc hài hước, thích chuyện vui, cảnh vui, hay gặp sự may mắn.

- Hỷ, Riêu: người hay tự gây ra tai họa quái dị

- Hỷ, Hồng : sớm có nhân duyên

- Hỷ, Đào : lả lơi, hoa nguyệt, ham vui trong việc ái tình. Nếu là phụ nữ thì hư thân, lang chạ

- Song Hỷ (Thiên Hỷ, Hỷ Thần): Lập gia đình sớm

Ở Cung Phụ Mẫu

- Được hưởng phúc, gia đạo, gia tộc có sự hòa thuận, vui vẻ. Mồ mả tổ tiên ông bà chôn cất ở chỗ đất tốt nên con cháu được phát đạt. Nếu có bệnh tật, tai nạn cũng được giảm chế.

Ở Cung Phúc Đức

- Gặp sao Hỷ Thần, mồ mả phát phúc.

Ở Cung Quan Lộc

- Làm các nghề giải trí, nghệ thuật thì tốt và nổi tiếng.

- Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, trẻ tuổi đã làm nên lúc sự nghiệp, nhờ phái nữ mà thăng tiến.

- Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Tấu Thư, Vũ Khúc, làm nghề ca xướng (nghệ sĩ, ca sĩ, kịch sĩ có tiếng).

Ở Cung Phu Thê

- Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.

- Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.

- Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.

Ở Cung Huynh Đệ

- Anh chị em khá giả, thuận hòa

- Hỷ, Riêu, Đào gặp Phá, Tướng chiếu: chị em có người theo trai, chửa hoang

- Hỷ, Thai, Đào, Hồng: có người ngoại dâm

Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn

- Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.

- Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.

- Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.

Sao Hồng Loan

 Tính Chất

- Hành: Thủy

- Loại: Dâm Tinh

- Đặc tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi
- Tên gọi tắt: Hồng

- Đắc địa: Dậu, Thân, Tị, Hợi.

- Vượng địa: Tý, Thìn, Ngọ.

Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo


Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.

Tính Tình

Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác.

Công Danh Tài Lộc

Nếu Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.

Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.

Phúc Thọ Tai Họa

Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Các bộ sao cụ thể

- có Hồng loan cư Tý : đỗ đạt sớm.
- Hồng Loan nhập Thân ở cung Mộ : công danh không bền.
- Hồng Loan cư tứ vượng (cung) : đẹp vinh hiển, sớm nhân duyên.
- Nữ nhân Hồng Loan thủ Mệnh : đích thị lưỡng phu.
- Hồng Loan thủ Mệnh ngộ Không, Kiếp : yểu vong.
- Hồng Loan ngộ Đào hoa tại Tý : tuổi Tý, Dần làm nên nhưng yểu.
- Hồng Loan Thiên Tướng : quý nhân bảo phối.
- Hồng, Cơ, Tấu:  khéo may thêu.
- Hồng, Tấu, Vũ, Hỷ, Đào : số bèn thì làm nghề ca xướng, số vượng thì quan ti.
- Hồng Loan ngộ Kỵ : gây oan nghiệp, thêm có Linh, Hỏa = chết treo thắt cổ.
- Hồng, Cơ, Tấu, Sứ nữ Mệnh. Hồng Cơ, Lộc, Sứ nam Mệnh : gặp thời làm nên.
- Hồng, Tọa: công danh sớm ;
- Nếu cư Thân ở Mộ cung : phú quý lắm.
- Hồng, Khôi, Xương, Tú, Trì (long) : danh vọng lớn.
- Hồng phùng Long trì, Hỷ : phúc họa kế liền.

- Hồng Loan, Hóa Kỵ: Bị nhiều người ghét.

CUNG PHÚC ĐỨC
- Hồng, Đào, Cái ngộ Tử Vi, Thái dương : Đàn bà đại quí hiển.

CUNG ĐIỀN TRẠCH
- Hồng, Đào, Quang, Quý, Tang : có người thất tự để của cho.

CUNG QUAN LỘC
- Hồng, Đào cư Tý: tuổi Tý, Dậu làm nên nhưng yểu.
- Hồng, Đào, Hỷ : làm nên danh phận lớn dễ dàng.
- Hồng, Diêu có Cơ, Tấu, Vũ, Đào hay Hồng, Tấu, Vũ, Hỷ, Đào = khôi hài, ca xướng.

CUNG NÔ BỘC
- Hồng, Lộc : đàn ông nhờ của vợ làm giàu.
- Hồng, Đào, Phù, Bật chiếu : nhiều vợ.

CUNG THIÊN DI
- có Hồng, Đào : tha hương viễn phối.
- Hồng, Đào, Vượng, Lộc : gặp quí nhân sánh đôi.

CUNG TÀI BẠCH
- Hồng, Lộc : nhờ của vợ làm giàu.

CUNG TỬ TỨC
- có Hồng Loan : con cái giỏi canh cửi thêu thùa.

CUNG PHU THÊ
- Hồng Loan đắc địa : sớm có nhân duyên, nếu hãm thì hại chồng khổ vợ.
- Hồng, Thiên Tướng : lấy được quý nhân.
- Đào, Hồng, Hỷ : vợ chồng giai nhân tài tử lấy nhau dễ dàng.
- Hồng, Kỵ vợ chồng yêu nhau mà chồng vẫn có ngọai tình.
- Hồng, Kỵ, Đào : vừa bỏ nhau, hay mới góa đã có người muốn lấy.
- Hồng, Đào, Phượng, Cái : vợ chồng bỏ nhau mà không dứt tình.

CUNG HUYNH ĐỆ
- Hồng, Đào, Cái, ngộ Tướng, Phá, Phục có Trực phù chiếu : anh em có người dâm đãng.
- Hồng, Đào, Thai, Hỷ ngộ Phục, Tướng : anh em chị em có người ngoại dâm.

HẠN
- Hồng, Đào hội Sát, Phá, Liêm, Tham = có hỷ sự, thành gia thất.
- Hồng, Hỷ, Long, Phượng, Tả, Hữu, Thiên Diêu = có hỷ sự thành gia thất.
- Hồng, Kiếp = duyên nghiệp long đong trắc trở.
- Hồng, Cự, Kỵ = tơ duyên rắc rối.
- Hồng, Đào ở CUNG QUAN = có sự mừng.
- Hồng, Hỷ, Riêu, Đào = có nhân tình.
- Hồng, Long, Hỷ = tai nạn bất ngờ.

Sao Đào Hoa

 Tính Chất

- Hành: Mộc

- Loại: Cát Tinh

- Đặc Tính: Vui vẻ, mau mắn, tốt lành

- Tên gọi tắt: Đào

Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ). Phân loại theo tính chất là Đào Hoa Tinh. Sao này là sao tốt.

Đào, Hồng gây ảnh hưởng đến việc cưới xin, và đời sống chăn gối. Cả ảnh hưởng đến thi cử, công danh, đem đến lắm sự vui mừng.
Đào, Hồng đóng ở Mệnh không đẹp, vì may mắn nào cũng chóng gặp lại chóng qua. Chỉ xung chiếu về Mệnh, Thân mới đẹp. Đào, Hồng cư Quan lộc là số giàu sang. Đào, Hồng hội Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt làm cho tăng cái rực rở lên. Đào, Hồng, Hỉ gọi là “Tam minh” giảm được tính dâm tà, nếu gặp được Nhật, Nguyệt nhưng vẫn là khách đa tình. Đào, Hồng đóng ở Mệnh, Thân, thường là hai đời chồng, vợ; nếu không cũng dở dang lắm bận ái ân. Trong trường hợp này nếu gặp phải sát tinh hội thì không thọ (như Không, Kiếp, Đà, Kình). Đào, Hồng gặp Địa kiếp dễ bị đắm thuyền, Đào, Hồng gặp văn tinh tất đỗ sớm. Đào, hồng đóng Thiên di là số ly tông lập nghiệp
Đào, Hồng gặp cơ Cự, Tả Hữu, Tuế thì sức khoẻ kem, mệnh như ngọn đèn trươc gió.
Hồng loan hay Đào hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh phù thì mắc bệnh phong tình.
Hạn gặp Đào, Hồng, Hỉ, Diêu thì có vương vấn tình.
NỮ MỆNH: Đà, Hồng toạ nữ mệnh đa oan trái, nhiều người mê, tình ái dở dang, Nếu gặp cả Đà, Kỵ là gái dâm loàn, không sao toàn danh tiết. Nếu Đào, Hồng mà gặp Phục, Binh Tướng Diêu, quân, sao Thai hội tất phải bị hãm hiếp và chửa hoang. Trong trường hợp này nếu Quang Quí có thể chế ngự được phần lớn. Nếu gặp đựơc Tử vi, Thiên Phủ hay Thiên hình thì trở nên đoan thục.. Hồng đóng cung Phúc gọi là nga mi tác án, đem lại sự rực rở
Hồng, Đào, Tấu vũ lại là làm thợ may khéo. Đào, hồng đóng nữ mệnh mà cung Phụ mẫu có Tang môn, mà hạn khi đên cung Mệnh chắc phải goá chồng hay bỏ chồng.
Đến hạn gặp Đào, hồng, Hỉ dễ mê trai.

1. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Nếu Đào, Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến (khi đi với cát tinh) cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình (đi với hung hay sát tinh).

2. Vị trí của Đào Hoa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu


Sao Đào Hoa có bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, theo trục Bắc Nam Đông Tây.

Đào Hoa đắc địa nhất ở cung Mão.

Cung Mão ở chính Đông, tượng trưng cho bình minh. Tại đây sao Đào Hoa được ví như đóa hoa nở lúc hừng sáng, hội tụ tất cả vẻ đẹp đang lên, lại được thêm hoàn cảnh bên ngoài thuận lợi. Cụ thể là đóa hoa chẳng những có vẻ đẹp cố hữu mà còn được người ngắm soi, chiêm ngưỡng. Đó là trường hợp của những người đắc thời về ái tình, kiểu như những bậc quốc sắc thiên hương, minh tinh tài tử, có hấp lực quyến rũ, lại được nhiều người biết và tôn thờ.

Đào Hoa ở cung Tý (vào lúc nửa đêm). Đào Hoa ở đây ví như đóa hoa nở về đêm, trong hoàn cảnh rất hữu tình nên không kém lộng lẫy. Tuy nhiên vì hoa nở đêm nên ít người biết đến. Điều này ám chỉ người có duyên ngầm, đối với một số người thân cận, ít được mọi người hay biết. Đây cũng là trường hợp những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).

Đào Hoa ở cung Ngọ (giữa trưa). Đào Hoa ở cung Dậu (tối trời). Tại hai vị trí Ngọ, Dậu. Đào Hoa kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Đó là trường hợp những người vô duyên, chậm duyên hoặc có duyên mà không gặp thời hay chậm phát. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mơí sáng lên và có triển vọng được.

3. Những khác biệt khả hữu giữa Đào, Hồng.

- Sao Đào Hoa có ý nghĩa mạnh hơn sao Hồng Loan. Đào nói lên sự thu hút nhờ ở nhan sắc bề ngoài trong khi sao Hồng hấp dẫn nhờ ở đức tính bên trong. Sao Hồng chủ sự khéo léo về chân tay, về ngôn ngữ, dáng điệu, tức là những cái duyên về công, dung, ngôn. Người có Hồng ở Mệnh có hoa tay, nói ngọt, có duyên, đi đứng khả ái. Do đó, sao Hồng ít sa đọa hơn sao Đào.

4. Những sao làm tăng ý nghĩa cho Đào, Hồng.

+ Về những chính tinh có:
- Liêm Trinh
- Tham Lang
- Thái Âm, nhất là hãm địa (sao đa tình)
- Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi
- Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu
- Phá Quân

+ Về những phụ tinh có:
- Thiên Riêu - chủ sự chơi bời, sắc dục
- Thai - chủ sự giao hợp trai gái
- Hoa Cái - chủ sự khát tình, làm dáng
- Mộc Dục - chủ sự dâm dục, chưng diện
- Văn Xương, Văn Khúc - lãng mạn, đa tình
- Mộ - một phần nào chỉ sự đa dâm
- Thiên Không - chỉ sự ong bướm, gió trăng đê tiện
- Thiên Mã - chỉ sự thay cũ đổi mới
- Đế Vượng, Tràng Sinh - chỉ sự phong phú, đắc thời
- Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ) - chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.

+ Những bộ sao đáng lưu ý:
- Đào, Thai: lả lơi, dâm đãng, sắc dục; tiền dâm hậu thú
- Đào, Riêu: dâm dục, có nhiều nhân tình; ngoại tình, sa đọa
- Đào, Xương, Khúc, Riêu: có đĩ tính, bị dày vò bởi nhu cầu sinh lý; sáng tác dâm thơ lãng mạn
- Đào, Liêm, Tham: hết sức dâm đãng; có thể là gái giang hồ
- Đào, Không, Kiếp (hay Kiếp Sát): bị hiếp dâm, làm điếm hay ít ra bị dang dở; bị lừa gạt dụ dỗ, mất trinh; yểu tử.
- Đào, Mã: ong bướm lả lơi; thay đổi nhân tình hay vợ/chồng luôn
Nếu sao Hồng đi với những bộ sao trên cũng có ý nghĩa tương tự.

Những sao chế giảm nết lả lơi của Đào, Hồng:
+ Chính tinh: có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa. Cả 3 sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.
 + Phụ tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức, Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa. Ngoài ra, Thái Tuế cũng có hiệu lực làm cho Đào Hồng mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hồng không còn quyến rũ, hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ rẫy.

5. Ý nghĩa của đào, hồng ở các cung.

Cung Mệnh
- Đào hoa cư Mệnh : quả phu, quả thê.
- Đào, Tang giáp Mệnh ; đàn bà qua nhiều đời chồng, hay quá thì ở vậy.
- Đào hoa ngộ Riệu : đẹp mà vô duyên, chồng đi vắng đón trai vào nhà.
- Đào, Triệt : 2 đời chồng người trước lang thang.
- Đào, Hỷ : loạn luân.
- Đào Riêu ngô Mã : gái giang hồ. Ngộ Hình hay Quý thì khỏi chuyên dâm bôn, xấu xa. Ngộ Vi, Phủ : chính chuyên.
- Đào hoa thủ Mệnh mà không có chính tinh đàn bà chỉ làm tì thiếp.
- Đào, Tú, Phùng Mã : lênh đênh.
- Đào hoa chiếu Mệnh ngộ cát tinh : rất tốt.
- Đào, Riêu, Phú, Tướng nữ Mệnh : gái giang hồ mà sung sướng.
- Đào (Tý) Tham (Hợi) Tí, Hợi : đàn bà hiểm độc, ngộ Tuần Triệt thành ôn hòa, thanh nhã.
- Đào hồng Cơ, Cự, Hao, Quyền : đàn bà có dung nghi đức lượng.

Cung Phúc
- Đào, Hồng, Cái ngộ Tử vi, Thái dương : đàn bà đại quí vinh hiển.

Cung Điền
- Đào, Hồng, Quang, Quý Tang môn : có người thất tự để của cho.

Cung Quan
Nhất là đối với Đào Hoa, trường hợp này có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. Ngoài ra, cũng không mất đi tính chất hoa nguyệt, bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.
- Đào, Hồng tại Tý : tuổi Tý, Dậu làm nên sớm nhưng yểu.
- Đào, Hồng, Hỷ : làm nên công danh lớn dễ dàng.

Cung Nô
- Có Đào hoa : vợ /chồng có ngoại tình, tốt phúc cũng bất hòa.
- Đào, Hồng, Cái có Tả phụ, Hữu bật chiếu : nhiều vợ.
Tại đây, Đào Hồng có nhiều ý nghĩa rất quan trọng:
- hảo ngọt, có sức thu hút quyến rũ người khác phái
- lả lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, người dưới quyền
- có nhiều nhân tình, vợ lẽ, bất chính với vợ/chồng, ngoại tình
Đây là hạng người thương yêu rất dễ dàng, rất lang chạ, có khi không phân biệt giai cấp quý tiện, tham lam trong tình yêu và tình dục, hay đi tìm thú vui hoặc sự thỏa mãn tình cảm, tình dục khi có đối tượng và hoàn cảnh thuận tiện. Nếu cung Mệnh hay chiếu Mệnh có nhiều sao dâm đãng khác thì dục tình, dục tính người đó rất mạnh, có thể đi đến chỗ bệnh hoạn nếu thiếu sao chế khắc.

Cung Thiên Di
- Đào, Hồng : viễn phố tha hương,
- Đào, Hồng, Vượng, Lộc : xa nhà gặp quý nhân

Cung Tật Ách
- Đào, Diêu, Hỷ : có bệnh mộng tinh.

Cung Tài Bạch
 - Đào, Tang, Dưỡng : làm nghề thủ công.

Cung Tử Tức
- có Đào hoa : con dâm đãng.
- Đào ngộ Thai : hiếm con.

Cung Phu Thê
- Đào hoa : vợ đẹp.
- Đào, Hồng, Thiên hỷ hội : hôn phối dễ dàng, gái lấy chồng đẹp, trai lấy vợ đẹp.
- Đào, hồng, Phương, Cái : bỏ vợ, bỏ chồng.
- Đào ngộ Thai : dan díu với nhau rồi mới lấy nhau.
(ở Mệnh, Nô cũng vậy).

Cung Huynh Đệ
- Đào, Riêu, Hỷ và Phá, Tướng, Sứ chiếu : chị em có người theo trai, chửa hoang.
- Đào, Hồng, Thai, Hỷ có Binh, Tướng chiếu : gia đình có người dâm đãng.

HẠN
- Đào hoa hãm : có tang
- Hoa ngộ Cơ, Tả, Hữu, Cự, Tuế : chết.
- Đào, Hồng, Sát, Phá, Liêm, Tham : có hỷ sự, thành gia thất.
- Đào cư Mệnh, Tang cư Phụ mẫu : đàn bà bị góa, hay li dị cùng chồng.
- Đào, Riêu, Hồng, Hỷ : có nhân tình.
- Già mà hạn gặp Đào xấu, có tang.
- Ngộ Tả, Hữu, Cự, Cơ, Tuế : chết.

Chủ Nhật, 13 tháng 3, 2022

Sao Hóa Kỵ

 Sao Hóa Kỵ cùng các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tạo thành bộ Tứ Hóa. Trong bộ Tứ Hóa thì Hóa Kỵ mang ý nghĩa xấu.

- Hành: Thủy.

- Loại: Ác tinh.

- Chủ: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi.

- Tượng cơ thể: Cái lưỡi.

- Tên gọi tắt: Kỵ

Sao Hóa Kỵ mà nằm ở cung Mệnh, nếu Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.

Vị Trí Ở Các Cung

- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

 

Sao Hóa Kỵ ở Mệnh

Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách

- Cung Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ, nên thường phải mang tật ở chân tay hay ở mắt, tính nông nổi, hay nhầm lẫn, trước khi làm bất cứ một việc gì, cũng không suy xét cần thận, lại hay mắc thị phi khẩu thiệt.

- Kỵ gặp Nhật, Nguyệt hội hợp, bất cứ tại vị trí nào, cũng phải đoán là hay đau mắt và mắt rất kém.

- Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa đồng cung, ví như mây năm sắc vương vấn trên  nền trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

- Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám hội hợp, nên sức khỏe rất kém và công danh trắc trở.

- Ky hãm địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám, Hình nên hay đau yếu, suốt đời cùng khổ cô đơn,  khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp, thường phải lang thang phiêu bạt và yểu tử.

- Kỵ gặp Cự hay Tham đồng cung, nên rất dễ mắc tai nạn về sông nước, hay bị bắt bớ giam cầm. Đàn bà con gái có cách này, ví như ngọc có vết.

- Kỵ gặp nhiều Sát tinh đắc địa hội hợp, nên danh tài hoạnh phát, nhưng sau lại hoạnh phá, suốt đời bôn ba lưu lạc. Trong trường hợp này, nếu Sát hãm địa, tất phải nghèo khổ, hay mắc tai họa khủng khiếp và không thể sống lâu được.

- Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp, là người có học, nhưng không hiển đạt.

- Kỵ gặp Tuế, Đà hội hợp là người lắm điều, hay mắc thị phi, kiện cáo, tai thường bị ù, đôi khi bị điếc, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Kỵ gặp Đào, Hồng đồng cung, nên hay vướng vào lưới tình, đau khổ vì tình, hôn phối cũng trắc trở. Đàn bà con gái có cách này là người bất chính, khó mà giữ được toàn danh tiết trước khi lây chồng, hay phải lo buồn vì chồng con và thường hay yểu tử.
- Hồng Loan, Hóa Kỵ đồng cung: Bị nhiều người ghét.

Những Bộ Sao Tốt

- Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh. Hóa Kỵ ở Tý thì là thuật sĩ phong lưu (Tính cả ở cung An Thân).

- Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

- Hóa Kỵ ở Tý có Khoa, Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

- Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những Bộ Sao Xấu

- Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

- Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

- Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.

- Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.

- Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

- Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu

- Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

- Kỵ, Không: Cha mẹ thanh bần.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức

Hóa Kỵ ở cung phúc thì tổn thọ, có ngôi mộ ở chỗ sâu ngâm nước.

- Kỵ, Không hoặc Kiếp: Vận nhà suy nghèo.

- Kỵ ngộ Sát, Hình, Đà: Đạo tặc.

- Kỵ, Hình, Bệnh Phù: Có người điên hay phù.

- Kỵ, Việt: Câm.

- Kỵ, Riêu: Sát nhân hoàn tuyền

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch

Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc

Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, nếu gặp Âm, Dương về già mới khá. Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:

- Chậm thăng tiến.

- Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.

- Không được tín nhiệm.

- Bất đắc chí trong quan trường.

- Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách

Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

- Hóa Kỵ ở dương cung: Đàn bà sinh đẻ khó.

- Kỵ, Nhật, Hư: Đàn bà vô sinh.

- Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

- Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.

- Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.

- Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.

- Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.

- Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

- Hóa Kỵ, Hình, Liêm, Phá: Điên.

- Hóa Kỵ, Tang, Điếu: Tự sát.

- Hóa Kỵ, Mộc, Hao, Sát, Phá: Bị ung thư, mổ cắt.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch

- Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại, Tiểu Hao.

- Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức

Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê

- Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

- Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

- Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.

- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.

- Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

- Hóa Kỵ, Đà hay Hồng: Vợ chồng yêu nhau mà vẫn có ngoại tình.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

Sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được, nhất là Hóa Kỵ gặp Phá Quân.

Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn

- Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.

- Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.

- Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.

- Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

- Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

- Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.

 - Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

- Hóa Kỵ, Đà: Đề phòng miệng tiếng.

- Hóa Kỵ, Đà, Sát hoặc Đà, Hổ: Đi xa cẩn thận

- Kỵ, Kình ở Tý, Hợi: Tranh dành nhiều sự lôi thôi.

Sao Hoá Khoa

 Sao Hóa Khoa là một trong những phúc tinh, còn được mệnh danh là đệ nhất giải thần.

- Hành: Mộc

- Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh

- Chủ về: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa

- Tên gọi tắt: Khoa

Hóa Khoa là một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Mệnh

Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách


Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.

Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.

- Thông minh, hiếu học.

- Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.

- Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.

- Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.

- Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.

Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.

Công Danh Tài Lộc

Người có Hóa Khoa thủ Mệnh thì:

- Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.

- Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.

- Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó càng phát triển.

- Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.

- Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.

Phúc Thọ Tai Họa

Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được. Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...

Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.

Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.

Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.

Với các sao cụ thể

- Khoa, Quyền (Thân mệnh) hay tốt nhất là tam hợp Mệnh, Tài, Quan có đủ Khoa, Quyền, Lộc hoặc cung Mệnh ở cách Tam Hóa Liên Châu: Quý cách, phúc lớn, tuổi Canh – Tân làm to mà yểu. Các tuổi khác công danh vinh hiển.

- Khoa, Kỵ ở cung Tý: Ngôn lành danh thuận.

- Tam Hóa củng Mệnh, Tả - Hữu lai triều: làm tới công khanh.

- Khoa, Xương, Khúc: Sớm có công danh.

- Khoa, Không, Kiếp: Khó làm nên nhưng cũng làm danh sĩ.

- Khoa, Lộc Tồn tại Hợi, Dần, Thân: Danh vị oanh liệt.

- Khoa, Tuần, Triệt: Một bước nên quan nhưng không bền.
   

Sao Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu


- Cha mẹ danh giá, có tiếng.

- Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức

- Khoa, Quyền, Xương, Khúc: Dòng dõi văn gia, đỗ đạt.

- Khoa, Lộc, Thọ, Vũ, Tham: Phát anh hùng.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch

- Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.

- Khoa, Vũ, Tướng, Lương, Tả, Hữu: Điền tài vượng phát.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc

- Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Vũ, Mã: Hiển vinh.

- Tam Hóa, Tả, Hữu, Phá Quân Tí Ngọ: Có quân công lớn, hiển hách.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di

- Khoa, Quyền: Ra ngoài gặp tài lợi, được người kính nể.

- Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt hay Khoa, Việt, Âm, Dương, Tử, Phủ: Ra ngoài làm nên, gặp quý nhân, được tín nhiệm, trọng dụng.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách

- Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy gặp thuốc.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch

- Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức

- Có Tam Hóa: Con cái làm nên.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê

- Tam Hóa, Khôi, Việt: Quý nhân hảo phối.

Sao Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ

- Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận.

Sao Hoá Quyền

 Sao Hóa Quyền là quyền tinh chủ về uy quyền, danh lợi. Sẽ rất tốt nếu lá số có cách cục Tam Hóa liên châu; có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc hợp chiếu.

- Hành: Mộc (+)

- Loại: Quyền Tinh

- Chủ: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu

- Tên gọi tắt: Quyền

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.

Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).

Sao Hóa Quyền Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo


Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.

Ý nghĩa tính tình:

- Có tính tự ái cao, kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người.

- Có sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.

- Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.

Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

Ý nghĩa công danh:

 - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng.

 - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. 

 - Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

Ý nghĩa phúc thọ:

 - Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:

Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ
Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

Những cách tốt:

- Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.

- Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn.

- Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt.

- Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.

Những cách xấu:
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa

-  Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.

-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức

- Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung: 

Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.

Hóa Quyền ở Cung Phụ Mẫu
- Quyền, Khôi: Cha mẹ có quyền hành lớn.

Hóa Quyền ở cung Phúc Đức

- Quyền, Tham: Thọ.

- Quyền Khoa, Xương, Khúc: Phát văn, dòng dõi văn gia.

- Quyền, Quý, Ân quang: Công danh đại phát.

Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc

- Quyền, Lộc, Phủ, Vũ: Đại quí. Quyền, Sát: Uy yểm vạn nhân.

- Quyền ngộ Hao, Sát, Khốc, Hư: Người dưới khinh ghét. 

Sao Hóa Quyền ở cung Nô Bộc

- Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên

- Có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả

Sao Hóa Quyền ở Cung thiên di

- Hay lui tới chỗ quyền quý

- Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng

- Sinh phùng thời

Hóa Quyền ở cung Tật Ách
Quyền, Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương, Đồng = ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu.

Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch
Có Tam Hóa ở Thìn, Tuất ngộ Cơ Lương hay tam Hóa, Tả, Hữu : làm giàu dễ dàng.

Hóa Quyền ở cung Phu Thê

- Sợ vợ

- Vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng

- Chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng

Hóa Quyền khi nhập Hạn

- Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.

- Được thăng chức hay thăng cấp.

- Hóa Quyền, Cự, vũ: Đi làm quan ở biên cương.

- Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Sao Hoá Lộc

 Sao Hóa Lộc là một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Kỵ.

- Hành: Mộc

- Loại: Phúc tinh

- Chủ về: Tiền bạc, phú quý, vui mừng

- Tên gọi tắt: Lộc

Sao Hóa Lộc rất tốt, nhưng nếu Lộc thủ mệnh mà lại nằm ở vị trí tứ mộ thì lại mất đi nét tốt đẹp. Hóa Lộc ở Tứ Mộ cũng giống như vẻ đẹp bị chon vùi đi vậy.

Vị trí Hóa Lộc ở các cung

- Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.

- Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.

Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách


Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.

- Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.

- Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.

Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:

- Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.

- Năng khiếu sành về ăn uống.

Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.

Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...

Công Danh Tài Lộc

Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).

Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.

Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.

Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

Phúc Thọ Tai Họa

- Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.

- Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.

Những Bộ Sao Tốt

- Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.

- Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.

- Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.

- Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.

- Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.

- Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.

- Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.

Những Bộ Sao Xấu

Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.

- Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.

- Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.

- Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu

- Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức

- Được hưởng phúc, hay có quý nhân giúp đỡ. Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.

- Song Lộc: Đại phú. Nếu âm phần có ngôi mộ phát hình cờ thì giàu.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch

- Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.

- Lộc, Tướng: Ruộng đất nhiều.

- Tam Hóa, Cơ, Âm: có đất nhiều.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc

- Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.

- Lộc, Quyền, Tử, Phủ, Tràng Sinh: Đại quý.

- Lộc, Quyền, Mã có Âm, Dương đắc địa: Giàu sang rực rỡ.

- Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc

- Hóa Lộc, Tử Vi: Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.

- Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.

- Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di

- Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn. (Lộc, Mã).

Sao Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách

- Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.

- Tam Hóa, Thanh Long: Gặp rủi hóa may, vô tai nạn.

- Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch

- Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.

- Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.

- Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.

- Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.

- Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.

- Hóa Lộc, Mộ: may mắn bất ngờ về tiền bạc.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức

- Làm gia tăng số lượng con cái.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê

- Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.

Sao Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ

- Anh chị em đông người, khá giả.

- Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.

- Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Sao Văn Xương - Văn Khúc

 Văn Xương - Văn Khúc

- Hành: Văn Xương hành Kim; Văn Khúc hành Thủy

- Loại: Phúc Tinh

- Chủ về: Khoa giáp, học hành, phú quý.

- Tượng cơ thể: Hai vú

- Tên gọi tắt: Xương - Khúc

Một trong bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung

V: Tí, Sửu, Tị, Hợi
Đ: Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tí
H: Ngọ, Tuất.

1. Ý nghĩa tính tình:
a. Những đặc tính tinh thần:
- thông minh, hiếu học, học giỏi
- suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác.
- có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa ... và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên.
- có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.

b.Những đặc tính tình cảm:
- Sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm, đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh. Tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương.
- Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ.
- Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện.
- Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.

2. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
- Đắc địa, Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiệm văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
- Việc giáp Mệnh cũng tốt nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
- Nếu hãm địa thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.

3. Ý nghĩa của xương, khúc và một số sao khác:
- Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
- Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
- Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
- Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn.
- Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
- Xương Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
- Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
- Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ : thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử. (gặp Phá đồng cung cũng vậy).
- Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp.

- Xương, Khúc là bộ sao bay bổng nên nếu ở cùng Tham Lang (Đa tài, đa nghệ) lại thành thiếu thực tế.

4. Ý nghĩa  ở các cung

CUNG MỆNH
- Văn khúc : văn chương đỗ đạt, ngộ Văn Xương : thanh nhã, thông minh tài giỏi, đỗ sớm.
- Khúc đắc địa tại Tỵ, Dậu, Sửu : sự nghiệp vẻ vang,
- Ngộ Vũ, Tham : võ nghiệp.
- Khúc,Lương, tí, ngọ : làm nên to.
- Vũ tại Thân, Văn tại Mệnh : tuổi Dần, Thìn thọ 80 tuổi.
- Khúc, Xương hãm Đồng, Hóa, Kỵ: chết yểu, không đỗ đạt nhưng cũng thành danh sĩ
- Văn, Khúc, Hóa, Kỵ đồng cung hãm địa : chết yểu.
- Khúc ngộ Đồng : làm thư ký.
- Khúc,Xương chiếu Mệnh ngộ Cát : sớm có lương duyên.
- Khúc, Xương giáp Thân phùng Thai : đa dâm, đàn bà vượng phu ích tử.
- Khúc, Xương giáp Mệnh : sang.
- Khúc, Xương tại Mệnh hay giáp Mệnh sửu mùi; Khúc Xương hướng Nam vô hung sát, văn tinh cung chiếu Mệnh, mà tam phương, Xương, Khúc lai triều : thảy đều phú quí tài danh.
- Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Tam, Hóa, Việt, Khôi :đỗ đạt lớn, thông minh, học rộng phúc lộc song toàn, tài năng quán thế; ở Dần, Thân, Tí, Ngọ : làm to hơn.
- Khúc, Xương tọa Mệnh Tả, Hữu lai triều : vinh hiển, đàn bà thì được sủng ái.
- Khúc, Xương cư thân : nho nhã thanh nhàn, học thức, có Tả, Hữu : thêm tốt.
- Khúc Xương tại Hợi, Mão, Dậu,Thìn, Tuất : làm nên.
- Khúc, Xương sửu mùi, tam hóa : tuổi Mão Dần Thân phú quý và thọ.
- Khúc, Xương, Tham : lắm nốt ruồi.
- Khúc, Xương Tham Vũ sửu mùi : thâm trầm.
- Khúc xương Thương, Liêm : công danh vất vả. 

CUNG PHỤ MẪU
- Khúc, Xương, Thái tuế : cha mẹ song toàn. 

CUNG PHÚC
- Khúc, Xương : phát văn.
- Khúc, Xương, Hóa Khoa : đỗ lớn.
- Khúc, Xương sửu mùi : tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi : cô đơn.
- Khúc, Xương, Khoa, Quyền : giòng dõi văn gia.
- Am, Dương, Xương, Khúc Lộc tồn : thọ ngoài 70 tuổi ; vượng thì thong thả, hãm thì tân toan.

CUNG ĐIỀN
- Vũ, Văn, Tả, Hữu, Tướng, Lương, Khoa :giàu ruộng đất.

CUNG QUAN
- Khúc, Xương, Thái dương : đại quý.
- Khúc, Xương, Khôi, Việt, Tả, Hữu :đại quý càng già càng phát.
- Khúc, Xương giáp Quan lộc : vinh hiển.
- Khúc, Xương, Tham tị, Hợi : làm quan.
- Khúc, Xương : khoa trường lận đận.
- Xương Khúc Riêu Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu
- Xương Khúc Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật.

CUNG NÔ
- Khúc, Xương : tớ khôn hơn thầy.

CUNG THIÊN DI
- Khúc, Xương : được người ái mộ.

CUNG TẬT
- Khúc, Xương, Tả, Hữu, Việt, Khôi, Khoa, Quyền, Tử, Phủ, Lộc : ốm gặp thuốc, nạn gặp thầy
- Khúc, Xương, Tham, Vũ : lắm nốt ruồi

CUNG TÀI
- Khúc, Xương, Tả, Hữu, Lộc, Quyền, Khoa : tài vượng.
- Thích cờ bạc
- Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt
- Phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu nhưng vẫn có người giúp đỡ.

CUNG TỬ

- Khúc, Xương, Tả, Hữu, Vượng, Đồng : Đông con mà đều khá giả.
- Khúc, Xương : Con văn chương.
- Khúc, Xương, Thái tuế: Con hiển đạt.

CUNG THÊ
- Khúc, Xương, Am : lấy được giai nhân.
- Khúc, Xương, Tả, Hữu : vợ chồng đều thông minh, bách niên giai lão.
- vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ
- gái có chồng danh giá, có học, hòa thuận

CUNG BÀO
- Khúc, Xương, Tả, Hữu, Tử, Phủ, Lộc tồn, Thanh long, tam Hóa : anh em nhiều người đỗ đạt làm nên.
- Khúc, Xương, Thái tuế : có người khôn ngoan thành đạt.

HẠN
- Khúc, Xương, Thiên sứ giáp Thân, cư Thiên di : tối độc.
- Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt.
- Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
- Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
- Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Sao Hữu Bật

 Tính Chất

- Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

- Hành: Thổ

- Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

- Chủ về: Phò tá, giúp đỡ

- Tên gọi tắt: Hữu

Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu. Ý nghĩa không tốt, không xấu, đắc địa ở Tứ Mộ

Sao Hữu Bật ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người có tài năng, mưu trí, cẩn thận hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Công Danh Tài Lộc

Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.

Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.

Phúc Thọ Tai Họa

Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

Những Bộ Sao Tốt

Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.

Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.

Những Bộ Sao Xấu

Đối với phái nữ, Tả - Hữu giáp mệnh, trừ khi cung mệnh tốt nếu không thường có nghĩa xấu: Khắc chồng con, bất chính.

Sao Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.

Sao Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức

- Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.

- Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Sao Hữu Bật Ở Cung Điền Trạch

- Gia tăng số lượng về nhà cửa. Nhất là cách Tả, Hữu, Tướng, Lương, Vũ, Lộc hay Tả, Hữu, Khôi, Việt, Mã, Tràng Sinh.

Sao Hữu Bật Ở Cung Quan Lộc

- Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

- Tả, Hữu, Khôi, Việt, Khúc, Xương: Đại quý, càng về già càng phát.

- Thân cư quan giáp Tả, Hữu, Nhật, Nguyệt: Đại quý.

- Tả, Hữu, Tam Hóa, Phá Quân (Tý, Ngọ): Có quân công, vinh hiển lớn.

Sao Hữu Bật Ở Cung Nô Bộc

Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, ở chỗ đông người.

Sao Hữu Bật Ở Cung Thiên Di

- Dễ lập nghiệp phương xa, ra ngoài có người giúp đỡ.

- Tả, Hữu, Cơ, Xương hoặc Tả, Hữu, Quang, Quý: Gặp may, có nhiều người giúp đỡ.

Sao Hữu Bật Ở Cung Tật Ách


Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Sao Hữu Bật Ở Cung Tài Bạch

- Hữu Bật, Tử Phủ: Giàu

- Tả, Hữu, tam Hóa: Dễ giàu

-Tả, Hữu, Khôi, Việt: Vượng tài

Sao Hữu Bật Ở Cung Tử Tức

- Đông con.

- Tả, Hữu, Vượng, Đồng hoặc Tử, Phủ: Con đông, tài giỏi, làm nên.

- Thai, Tả, Hữu: Vợ lẽ có con.

Sao Hữu Bật Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Sao Hữu Bật Ở Cung Huynh Đệ

- Có đông anh chị em, có anh chị em dị bào nếu gặp Thai.

- Tả, Hữu, Lộc: Anh em đông, khá giả.

- Tả, Hữu, Tử, Tang: Chị em có người lộn chồng.

Hữu Bật Khi Vào Các Hạn

- Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.

- Hữu Bật, Địa Kiếp: Bị lừa.

Sao Tả Phù

Tính Chất

- Hành: Thổ

- Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

- Chủ về: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu

- Tên gọi tắt: Tả

Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu. Ý nghĩa không tốt, không xấu, đắc địa ở Tứ Mộ

Sao Tả Phù ở Cung Mệnh

Tính Tình

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Công Danh Tài Lộc

Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.

Phúc Thọ Tai Họa

Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

Những Bộ Sao Tốt

Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.

Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.

Tả, Phủ, Tử Vi: Trung hậu, khảng khái.

Tả, Hữu, Thiên Phúc: Danh Y

Sao Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.

Sao Tả Phù Ở Cung Phúc Đức

- Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.

- Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Sao Tả Phù Ở Cung Điền Trạch

- Gia tăng số lượng về nhà cửa.

Sao Tả Phù Ở Cung Quan Lộc

- Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.

- Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Sao Tả Phù Ở Cung Nô Bộc

- Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Sao Tả Phù Ở Cung Thiên Di

- Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Sao Tả Phù Ở Cung Tật Ách

- Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Sao Tả Phù Ở Cung Tài Bạch

- Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Sao Tả Phù Ở Cung Tử Tức

- Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.

Sao Tả Phù Ở Cung Phu Thê

- Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Sao Tả Phù Ở Cung Huynh Đệ

- Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.

Tả Phù Khi Vào Các Hạn

- Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.

Recent Articles

TOP